Harotin 10/Harotin 20

Harotin 10/Harotin 20 Cảnh báo và thận trọng

paroxetine

Nhà sản xuất:

Hasan-Dermapharm
Thông tin kê toa chi tiết tiếng Việt
Cảnh báo và thận trọng
Chỉ nên bắt đầu sử dụng paroxetin sau ít nhất 2 tuần khi ngừng dùng thuốc ức chế MAO không thuận nghịch hoặc sau ít nhất 24 giờ khi ngừng thuốc ức chế MAO thuận nghịch.
Liều dùng paroxetin nên được tăng dần cho đến khi đạt đáp ứng tối ưu (xem mục Chống chỉ địnhTương tác).
Không nên dùng paroxetin ở trẻ em < 18 tuổi. Hành vi tự tử và thù địch (gây hấn, chống đối và tức giận) đã được nhận thấy thường xuyên trong những thử nghiệm lâm sàng có đối chứng. Có thể điều trị với paroxetin nếu cần, nhưng bệnh nhân cần được theo dõi chặt chẽ dấu hiệu tự tử. Ngoài ra, dữ liệu an toàn liên quan đến sự phát triển, trưởng thành và nhận thức còn chưa đầy đủ.
Bệnh trầm cảm và các bệnh về tâm thần khác làm tăng nguy cơ xuất hiện ý nghĩ hoặc hành vi tự tử, kéo dài cho đến khi bệnh thuyên giảm đáng kể và có thể gia tăng ở giai đoạn đầu của quá trình hồi phục. Do sự cải thiện tình trạng bệnh không xảy ra trong vài tuần đầu sử dụng thuốc, cần theo dõi chặt chẽ bệnh nhân. Nguy cơ gia tăng ở bệnh nhân có tiền sử có ý nghĩ hoặc hành vi tự tử, hoặc có biểu hiện rõ về ý nghĩ tự tử trước khi bắt đầu sử dụng thuốc, hoặc người trẻ dưới 25 tuổi. Theo dõi chặt chẽ bệnh nhân ở giai đoạn khởi đầu điều trị hoặc thay đổi liều, đặc biệt ở những người có nguy cơ cao. Cảnh báo cho bệnh nhân và người nhà bệnh nhân cần liên hệ với bác sĩ ngay khi có các dấu hiệu bất thường, có ý nghĩ hoặc hành vi tự tử.
Chứng ngồi, nằm không yên (akathisia) (cảm giác bồn chồn, tinh thần bị kích thích, không có khả năng đứng hoặc ngồi yên) có thể xảy ra trong vài tuần đầu điều trị với paroxetin. Ở những bệnh nhân tiến triển các triệu chứng trên, tăng liều có thể gây hại.
Hội chứng serotonin và những biến cố giống hội chứng ác tính do thuốc an thần có thể xảy ra khi điều trị với paroxetin, đặc biệt khi phối hợp với các thuốc serotonergic khác và/hoặc các thuốc an thần kinh. Vì những hội chứng này có thể gây nguy hiểm đến tính mạng, ngừng sử dụng paroxetin và bắt đầu điều trị hỗ trợ khi có các triệu chứng như sốt cao, cứng người, rung giật cơ, thay đổi sinh hiệu nhanh chóng, lú lẫn, kích động, mê sảng và hôn mê. Không nên sử dụng paroxetin với các tiền chất của serotonin như L-tryptophan, oxitriptan do nguy cơ gây hội chứng serotonin.
Thận trọng ở bệnh nhân có tiền sử hưng cảm (ngừng sử dụng paroxetin khi bệnh nhân bước vào giai đoạn hưng cảm); bệnh nhân suy thận nặng, suy gan, bệnh tim; tăng nhãn áp góc đóng hoặc có tiền sử tăng nhãn áp do paroxetin có thể gây giãn đồng tử.
Dùng thuốc SSRI ở bệnh nhân đái tháo đường có thể làm thay đổi kiểm soát đường huyết, có thể cần điều chỉnh liều insulin và các thuốc hạ đường huyết đường uống khác. Đã có nghiên cứu cho thấy phối hợp paroxetin và pravastatin có thể làm tăng đường huyết.
Thận trọng ở bệnh nhân động kinh và có tiền sử co giật. Dưới 0,1% xảy ra tình trạng co giật khi điều trị với paroxetin. Ngừng dùng thuốc khi bệnh nhân có triệu chứng co giật.
Thận trọng khi sử dụng đồng thời paroxetin và phương pháp sốc điện ECT.
Paroxetin có thể gây hạ natri huyết, đặc biệt ở người cao tuổi. Cần thận trọng ở bệnh nhân có nguy cơ cao hạ natri huyết do các thuốc phối hợp (thuốc lợi tiểu) hoặc xơ gan. Tác động hạ natri huyết thường được phục hồi khi ngừng sử dụng paroxetin.
Đã có những báo cáo như xuất huyết dưới da (thâm tím, ban xuất huyết) và xuất huyết đường tiêu hóa khi dùng SSRI. Nguy cơ tăng lên ở người cao tuổi, người có tiền sử rối loạn chảy máu hoặc dùng đồng thời với các thuốc chống đông đường uống, thuốc ảnh hưởng đến chức năng tiểu cầu hoặc các thuốc làm tăng nguy cơ xuất huyết (các thuốc chống loạn thần clozapin, phenothiazin, hầu hết các thuốc chống trầm cảm ba vòng, acid acetylsalicylic, NSAID, thuốc ức chế COX-2).
Tránh dùng paroxetin khi điều trị với tamoxifen (xem mục Tương tác).
Thường gặp hội chứng ngừng thuốc khi kết thúc điều trị, đặc biệt khi ngừng thuốc đột ngột. Nguy cơ của tác dụng không mong muốn này có thể bao gồm liều lượng, thời gian sử dụng thuốc và tốc độ giảm liều. Các triệu chứng ngừng thuốc thường nhẹ đến vừa, nhưng có thể trở nên nặng ở vài bệnh nhân, thường xảy ra ở vài ngày đầu ngừng thuốc hoặc trong những trường hợp rất hiếm ở bệnh nhân quên sử dụng thuốc. Thông thường, các triệu chứng này thường tự khỏi trong 2 tuần, nhưng có thể kéo dài (2-3 tháng hoặc hơn ở một số bệnh nhân). Vì vậy, khuyến cáo nên ngừng sử dụng thuốc dần trong vòng vài tuần hoặc vài tháng, theo nhu cầu của bệnh nhân.
Ảnh hưởng của thuốc đối với công việc: Kết quả từ các nghiên cứu cho thấy paroxetin không ảnh hưởng đến khả năng nhận thức và chức năng thần kinh vận động. Tuy nhiên, paroxetin có thể gây chóng mặt, lú lẫn, suy giảm thị lực. Nếu xảy ra với bệnh nhân, không nên lái xe, vận hành máy móc, làm việc trên cao hoặc các trường hợp khác.
Register or sign in to continue
Asia's one-stop resource for medical news, clinical reference and education
Already a member? Sign in
Register or sign in to continue
Asia's one-stop resource for medical news, clinical reference and education
Already a member? Sign in